So sánh LINQ to SQL và ADO.NET Entity Framework

LINQ to SQL và Entity Framework có rất nhiều điểm chung, nhưng mỗi cái có những đặc tính riêng nhắm đến những trường hợp khác nhau trong Orcas (bản VS 2008).

LINQ to SQL có các đặc tính hướng đến việc phát triển nhanh ứng dụng với CSDL Microsoft SQL Server. LINQ to SQL cho phép bạn có một cái nhìn chặt chẽ về kiểu với cấu trúc của CSDL của bạn. LINQ to SQL hỗ trợ việc ánh xạ 1-1 trực tiếp cấu trúc dữ liệu của bạn vào các lớp; một bảng đơn có thể được ánh xạ vào một cấu trúc phân cấp (ví dụ một bảng có thể chứa person, customer và employee) và các khóa ngoài có thể ánh xạ thành các quan hệ strongly-typed. Bạn có thể thực hiện truy vấn trên các các bảng, các view hay thậm chí các kết quả dạng bảng trả về bởi một function thông qua các phương thức. Một trong những mục tiêu thiết kế chính của LINQ to SQL là nhằm làm cho nó có thể dùng được ngay đối với những trường hợp thông thường; vậy nên, ví dụ bạn truy cập một tập các order thông qua thuộc tính Orders của một customer, và các order của customer đó chưa được đọc vào, LINQ to SQL sẽ tự động đọc vào từ CSDL cho bạn. LINQ to SQL dựa trên những quy ước cho trước, bạn có thể dựa trên các quy ước này để tùy biến, chẳng hạn như thay đổi các thao tác mặc nhiên cho việc insert, update và delete bằng cách tạo ra những câu lệnh thao tác với CSDL (ví dụ “InsertCustomer”, “UpdateCustomer”, “DeleteCustomer”). Các phương thức này có thể gọi các thủ tục trong CSDL hay thực hiện thêm các thao tác để xử lý các thay đổi.

Entity Framework có các đặc tính nhắm đến các ứng dụng doanh nghiệp (“Enterprise Scenarios”). Trong một doanh nghiệp, một CSDL thông thường được kiểm soát bởi DBA (người quản trị CSDL), cấu trúc của CSDL thông thường được tối ưu cho việc lưu trữ (hiệu năng, tính toàn vẹn, phân hoạch) hơn là cho một mô hình ứng dụng tốt, và có thể thay đổi qua thời gian khi dữ liệu và việc sử dụng phát triển lên. Với ý tưởng này, Entity Framework được thiết kế xung quanh việc xây dựng một mô hình dữ liệu hướng tới ứng dụng, ít phụ thuộc, thậm chí có thể khác một chút so với cấu trúc CSDL thực sự. Ví dụ, bạn có thể ánh xạ một lớp đơn (hay “thực thể”) và nhiều table/view, hay ánh xạ nhiều lớp vào cùng một table/view. Bạn có thể ánh xạ vào một cấu trúc phân cấp vào một table/view đơn (như trong LINQ to SQL) hay vào nhiều table/view (ví dụ: person, customer, employee có thể nằm trong các bảng riêng biệt vì customer và employee chỉ chứa thêm một số thông tin không có trong person, hoặc lặp lại các cột từ bảng person). Bạn có thể nhóm các thuộc tính vào các kiểu phức hợp (“complex”, hay “composite”), ví dụ một kiểu Customer có thể có thuộc tính “Address” với kiểu Address có các thuộc tính Street, City, Region, Country và Postal). Entity Framework cũng cho phép bạn biểu diễn quan hệ nhiều-nhiều một cách trực tiếp, mà không cần tới bảng kết nối như một thực thể trong mô hình dữ liệu, và có một đặc tính mới được gọi là “Defining Query”, có thể được dùng cho việc biểu diễn một bảng ảo với dữ liệu lấy từ một câu truy vấn (ngoài trừ việc cập nhật phải thông qua một stored procedure). Khả năng ánh xạ mềm dẻo này, bao gồm tùy chọn dùng các stored procedure để xử lý các thay đổi, có thể được thực hiện chỉ bằng cách khai báo, hoặc chỉnh sửa lại khi yêu cầu thay đổi, mà không cần phải biên dịch lại ứng dụng.

Entity Framework bao gồm LINQ to Entities đưa ra nhiều tính năng giống với LINQ to SQL trên mô hình ứng dụng ở mức khái niệm; bạn có thể xây dựng các câu truy vấn trong LINQ (hay trong “entity SQL”, một phiên bản mở rộng của SQL để hỗ trợ các khái niệm như strong-typing, đa hình, kiểu phức hợp…) trả về kết quả ở dạng các đối tượng CLR, thực thi các thủ tục hay các hàm trả về kiểu bảng thông qua các phương thức, và cho phép gọi một phương thức để lưu lại các thay đổi.

Tuy nhiên, Entity Framwork còn hơn cả LINQ to Entities; nó bao gồm một lớp lưu trữ cho phép bạn dùng cùng mô hình ứng dụng mức khái niệm thông qua giao diện ADO.NET ở mức thấp dùng Entity SQL, và trả lại kết quả một cách hiệu quả nhờ các DataReader, giảm thiểu tải khi dùng trong các ngữ cảnh chỉ có đọc và không có các xử lý thêm.

Vậy nên, trong khi có nhiều phần bị trùng lắp, LINQ to SQL được nhắm đến việc phát triển nhanh ứng dụng cùng SQL Server, còn Entity Framework cung cấp các lớp truy xuất đối tượng và lưu trữ dữ liệu cho Microsoft SQL Server cũng như các CSDL khác thông qua khả năng ánh xạ mềm dẻo và ít phụ thuộc vào cấu trúc của CSDL.Tôi biết điều này dễ gây nhầm lẫn, và chúng tôi đang cố gắng tìm cách mô tả những điểm khác nhau đó nhằm giúp khách hàng có thể lựa chọn một cách đúng đắn. Xin hãy cho tôi biết nếu bài viết này có thể giúp ích cho bạn, hoặc còn điều gì chưa rõ ràng…

Thanks,

Michael Pizzo

Principal Architect

Microsoft Data Programmability

Người dịch: Bài viết này được dịch lại từ https://namdh.wordpress.com/2010/04/22/linq-to-sql-vs-ado-net-entity-framework/, và nội dung gốc của bài này được sao chép từ http://social.msdn.microsoft.com/forums/en-US/adodotnetentityframework/thread/dc83097e-9c70-4970-93e2-dbc8636eb321/.

LINQ to SQL vs. ADO.NET Entity Framework

LINQ to SQL and the Entity Framework have a lot in common, but each have features targeting different scenarios in the Orcas timeframe.

LINQ to SQL has features targeting “Rapid Development” against a Microsoft SQL Server database. Think of LINQ to SQL as allowing you to have a strongly-typed view of your existing database schema. LINQ to SQL supports a direct, 1:1 mapping of your existing database schema to classes; a single table can be mapped to a single inheritance hierarchy (i.e., a table can contain persons, customers, and employees) and foreign keys can be exposed as strongly-typed relationships.  You can build LINQ queries over tables/views/table valued functions and return results as strongly typed objects, and call stored procedures that return strongly typed results through strongly typed methods.  A key design principle of LINQ to SQL is that it “just work” for the common cases; so, for example, if you access a collection of orders through the Orders property of a customer, and that customer’s orders have not previously been retrieved, LINQ to SQL will automatically get them for you.  LINQ to SQL relies on convention, for example default insert, update, and delete logic through generated DML can be overwritten by exposing appropriately named methods (for example, “InsertCustomer”, “UpdateCustomer”, “DeleteCustomer”).  These methods may invoke stored procedures or perform other logic in order to process changes.

The Entity Framework has features targeting “Enterprise Scenarios”.  In an enterprise, the database is typically controlled by a DBA, the schema is generally optimized for storage considerations (performance, consistency, partitioning) rather than exposing a good application model, and may change over time as usage data and usage patterns evolve.  With this in mind, the Entity Framework is designed around exposing an application-oriented data model that is loosely coupled, and may differ significantly, from your existing database schema.  For example, you can map a single class (or “entity”) to multiple tables/views, or map multiple classes to the same table/view. You can map an inheritance hierarchy to a single table/view (as in LINQ to SQL) or to multiple tables/views (for example, persons, customers, and employees could each be separate tables, where customers and employees contain only the additional columns not present in persons, or repeat the columns from the persons table).  You can group properties into complex (or “composite”) types (for example, a Customer type may have an “Address” property that is an Address type with Street, City, Region, Country and Postal code properties). The Entity Framework lets you optionally represent many:many relationships directly, without representing the join table as an entity in your data model, and has a new feature called “Defining Query” that lets you expose any native query against the store as a “table” that can be mapped just as any other table (except that updates must be performed through stored procedures).  This flexible mapping, including the option to use stored procedures to process changes, is specified declaratively in order to account for the schema of the database evolving over time without having to recompile the application.

The Entity Framework includes LINQ to Entities which exposes many of the same features as LINQ to SQL over your conceptual application data model; you can build queries in LINQ (or in “Entity SQL”, a canonical version of SQL extended to support concepts like strong typing, polymorphism, relationship navigation and complex types), return results as strongly typed CLR objects, execute stored procedures or table valued functions through strongly-typed methods, and process changes by calling a single save method.

However, the Entity Framework is more than LINQ to Entities; it includes a “storage layer” that lets you use the same conceptual application model through low-level ADO.NET Data Provider interfaces using Entity SQL, and efficiently stream results as possibly hierarchical/polymorphic DataReaders, saving the overhead of materializing objects for read-only scenarios where there is no additional business logic.


The Entity Framework works with Microsoft SQL Server and 3rd party databases through extended ADO.NET Data Providers, providing a common query language against different relational databases through either LINQ to Entities or Entity SQL.

So while there is a lot of overlap, LINQ to SQL is targeted more toward rapidly developing applications against your existing Microsoft SQL Server schema, while the Entity Framework provides object- and storage-layer access to Microsoft SQL Server and 3rd party databases through a loosely coupled, flexible mapping to existing relational schema.

I know this is a confusing area, and we’re trying to figure out how best to describe these differences to help customers make the appropriate choices.  Please let me know if this helps, or if there are still areas of confusion…


Thanks,

Michael Pizzo

Principal Architect

Microsoft Data Programmability

Dùng biểu thức LINQ tùy biến với <asp:LinqDatasource> (LINQ to SQL phần 9)

Vài tuần trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.

Dưới đây là 8 phần đầu tiên của loạt bài này:

Continue reading “Dùng biểu thức LINQ tùy biến với <asp:LinqDatasource> (LINQ to SQL phần 9)”

Thực thi các biểu thức SQL tùy biến (LINQ to SQL phần 8)

Vài tuần trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.

Dưới đây là 7 phần đầu tiên của loạt bài này:

Continue reading “Thực thi các biểu thức SQL tùy biến (LINQ to SQL phần 8)”

Cập nhật dữ liệu dùng Stored Procedure (LINQ to SQL phần 7)

Vài tuần trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.

Dưới đây là 6 phần đầu tiên của loạt bài này:

Trong phần 6 tôi đã nói tới cách chúng ta có thể dùng các Stored Procedure (SPROC) và các hàm do người dùng định nghĩa (UDF) để truy vấn và lấy dữ liệu về dùng mô hình dữ liệu  LINQ to SQL. Trong viết này, tôi sẽ nói về cách dùng các thủ tục này để cập nhật, thêm hoặc xóa dữ liệu.

Continue reading “Cập nhật dữ liệu dùng Stored Procedure (LINQ to SQL phần 7)”

LINQ tip #4: Dùng WHERE

Khi xây dựng các form tìm kiếm với SQL, chúng ta vẫn thường phải xây dựng một chuỗi SQL với nhiều điều kiện trong WHERE, theo kiểu như:

string sql = "select * from Customers";
string where = "";
if (txtCustomerName.Text != "")
    where += String.Format("CustomerName = {0}", txtCustomerName.Text);
if (where != "")
    sql += " WHERE " + where;

MyDataGrid.DataSource = ... <kết quả trả về bởi câu truy vấn>

Trong LINQ, nếu muốn xây dựng một câu truy vấn LINQ kiểu như vậy, bạn có thể sử dụng câu lệnh Where() kết hợp với biểu thức LAMBDA, với ví dụ trên tôi có thể viết như sau:

DataClasses1DataContext dc = new DataClasses1DataContext();
var q = from p in dc.Products select p;
if (txtCustomerName.Text != "")
    q = q.Where(p => p.Name != txtCustomerName.Text);
MyDataGrid.DataSource = q;

Lấy dữ liệu dùng Stored Procedure (LINQ to SQL phần 6)

Vài tuần trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.

Dưới đây là 5 phần đầu tiên của loạt bài này:

Trong các bài viết đó, tôi đã trình bài cách mà các bạn có thể dùng để lập trình lấy dữ liệu về từ CSDL.

Trong bài viết hôm nay, tôi sẽ cho thấy cách chúng ta có thể dùng các stored procedure (SPROCs) và các hàm do người dùng định nghĩa (UDFs) với mô hình dữ liệu LINQ to SQL. Bài viết này sẽ tập trung chủ yếu vào cách dùng SPROCs để truy vấn và lấy dữ liệu về từ CSDL. Trong bài viết kế tiếp, tôi sẽ hiển thị cách bạn có thể dùng các SPROCs để cập nhật, thêm, xóa dữ liệu từ CSDL.
Continue reading “Lấy dữ liệu dùng Stored Procedure (LINQ to SQL phần 6)”

Sử dụng asp:LinqDataSource (phần 5)

Trong các bài viết trước đây, tôi tập trung chủ yếu vào việc mô tả cách truy vấn và cập nhật dữ liệu dùng LINQ to SQL bằng cách lập trình.

Danh sách các bài viết trước có thể xem ở đây:

Trong bài viết này, tôi sẽ khám phá control mới <asp:LinqDataSource> có trong ASP.NET thuộc  phiên bản .NET 3.5. Control này là một datasource control mới cho ASP.NET (giống ObjectDataSource và SQLDataSource có trong ASP.NET 2.0) cho phép bạn khai báo việc gắn kết dữ liệu vào mô hình dữ liệu của LINQ to SQL cực kỳ dễ dàng.

Continue reading “Sử dụng asp:LinqDataSource (phần 5)”

Cập nhật cơ sở dữ liệu (LINQ to SQL phần 4)

Từ vài tuần trước, tôi đã bắt đầu một loạt bài nói về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một O/RM có sẵn trong bản .NET Framework 3.5, và nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL cùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như để thêm/xóa/sửa dữ liệu.

Dưới đây là 3 bài đầu tiên trong loạt bài này:

Trong bài hôm nay, tôi sẽ nói rõ hơn về cách chúng ta dùng CSDL đã được mô hình hóa trước đây, và dùng nó để cập nhật, chỉnh sửa và xóa dữ liệu. Tôi cũng sẽ cho các bạn thấy các chúng ta có thể thêm các quy tắc (business rule – sau này trở đi tôi sẽ để nguyên từ business rule, vì từ này rõ nghĩa hơn) và tùy biến cách xác thực tính hợp lệ của dữ liệu. Continue reading “Cập nhật cơ sở dữ liệu (LINQ to SQL phần 4)”

Truy vấn Cơ sở dữ liệu (LINQ to SQL phần 3)

Tháng trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.

Dưới đây là hai bài đầu tiên trong loạt bài LINQ to SQL:

Trong bài viết này, tôi sẽ đi sâu hơn vào cách chúng ta dùng mô hình dữ liệu đã tạo trong phần 2, và cách dùng nó để truy vấn dữ liệu bên trong một dự án ASP.NET.

Continue reading “Truy vấn Cơ sở dữ liệu (LINQ to SQL phần 3)”